Câu 1:
Câu hỏi về Thuế thu nhập cá nhân cho chi phí công tác của Người nước ngoài trong các trường hợp sau:
TH1: Người nước ngoài (cá nhân không cư trú) đến Việt Nam công tác theo Quyết định công tác của Công ty mẹ: Mọi chi phí do Công ty mẹ chi trả. Bên Việt Nam nếu có chi trả hộ thì sẽ thu lại phí từ Công ty mẹ. Với trường hợp này, Công ty có phải tính thuế thu nhập cá nhân cho khoản chi trả hộ đó không?
TH2: Người nước ngoài (cá nhân không cư trú) đến Việt Nam công tác. Phía Việt Nam phải chịu mọi chi phí (vé máy bay, khách sạn, công tác phí (nếu có)). Bên Công ty mẹ nếu có chi trả hộ sẽ thu lại phí từ Việt Nam. Với trường hợp này, Công ty có phải tính thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân đó không?
Trả lời:
Về thuế thu nhập cá nhân liên quan đến chi phí công tác của chuyên gia
Chi phí |
TH1: Bên mẹ chi trả toàn bộ và không đòi lại Việt Nam |
TH2: Bên mẹ chi trả và sau đó charge lại Việt Nam |
(Bên mẹ chịu chi phí) |
(Bên Việt Nam chịu chi phí) |
|
(1) Công tác phí, chi phí vé máy bay, khách sạn, … được xác định là công tác phí theo chính sách và các quy định về đi công tác của Công ty mẹ. |
Về bản chất, khoản này là chi phí đi công tác và không phải tính thuế TNCN.
+ Quyết định cử đi công tác của công ty mẹ |
Về bản chất, đây là chi phí phát sinh khi chuyên gia sang Việt Nam công tác => khoản chi phí này không phải là lợi ích của cá nhân. Do đó, bản chất khoản này không thuộc đối tượng chịu thuế TNCN, giống như trường hợp 1. (Hồ sơ chứng minh tương tự trường hợp 1).
|
(2) Phần tiền lương tương ứng thời gian công tác tại Việt Nam |
Chuyên gia (cá nhân không cư trú) phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam. Thuế TNCN của chuyên gia được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Thu nhập chịu thuế TNCN phải xác định theo số thực nhận (xác nhận với nhà thầu nước ngoài để biết thu nhập trong 1 tháng của chuyên gia đó, sau đó tính toán theo số ngày tương ứng làm việc ở Việt Nam).
Lưu ý: trường hợp cán bộ thuế nhận định mức thu nhập chịu thuế không hợp lý (thấp hơn so với thị trường) thì cơ quan thuế sẽ có quyền ấn định thuế. |
Căn cứ pháp lý
Công văn 5442/TCT-TNCN năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 594/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi phí đi lại, phòng ở do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 48774/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3370/TCT-TNCN năm 2014 về trách nhiệm kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Câu hỏi 02: Công ty có tổ chức trò chơi khi đi du lịch, và có tổ chức bốc thăm trúng thưởng thì nhân viên trúng giải thưởng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Trả lời: Hiện nay có nhiều quan điểm của các cục thuế xác định quà tặng từ bốc thăm trúng thưởng là thu nhập từ tiền công tiền lương hay là thu nhập từ trúng thưởng để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân tương ứng. Theo đó:
Căn cứ pháp lý
Trường hợp 1: Quà tặng mang tính chất tiền lương, tiền công, được coi là lợi ích khác cho người lao động nên phải tính thuế thu nhập cá nhân
Công văn 4991/CT-TTHT năm 2017 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày có tổ chức rút thăm may mắn tặng quà cho nhân viên trong tiệc tất niên thì Công ty tổng hợp giá trị trúng thưởng vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động để tính, khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định.
Công văn 2510/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Trường hợp Công ty mua hàng hóa để tặng thưởng cho nhân viên vào dịp Tất Niên thông qua chương trình bốc thăm trúng thưởng, thì khi xuất hàng tặng thưởng Công ty phải lập hóa đơn, tính kê khai nộp thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng nhưng không phải tính vào doanh thu tính thuế TNDN. Chi phí quà tặng không vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và số thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua hàng tặng được kê khai khấu trừ (nếu đáp ứng điều kiện tính vào chi phí được trừ và khấu trừ thuế GTGT theo quy định). Đối với giá trị quà tặng cho nhân viên được tính vào thu nhập từ tiền lương tiền công (bao gồm cả trường hợp nhận quà tặng từ bốc thăm trúng thưởng).
Trường hợp 2: Quà tặng là thu nhập từ trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân
Công văn 3469/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng và thưởng cho nhân viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Trường hợp Công ty tổ chức các cuộc thi cho CBNV và người thân CBNV nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Công văn 24601/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân đến từ trúng thưởng cho nhân viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Trường hợp người lao động nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các cuộc thi có thưởng hoặc các hình thức trúng thưởng khác của Công ty tổ chức được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
Việc kê khai thuế TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.