Sau đây là các điểm mới nổi bật của Quyết định 970/QĐ-TCT
Nội dung |
Quyết định số 746/QĐ-TCT |
Quyết định 970/QĐ-TCT |
Ngày bắt đầu thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
|
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. (Điểm 4.1, Khoản 4, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) |
Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế trừ trường hợp phải bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế hoặc hoãn thời gian kiểm tra. (Khoản a, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) => Điểm mới: Không thay đổi về thời hạn so với trước đây |
Thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế |
Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc thực tế. (Điểm 4.6, Khoản 4, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) |
Việc gia hạn kiểm tra không quá 01 lần, thời hạn gia hạn kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 10 (mười) ngày làm việc tại trụ sở của người nộp thuế. (Khoản b, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) => Điểm mới: thời gian gia hạn kiểm tra là 10 ngày làm việc (trước đây là 5 ngày làm việc) |
Ngày lập biên bản kiểm tra |
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai Biên bản kiểm tra trước người nộp thuế và các thành viên trong Đoàn kiểm tra. (Điểm 5.4, Khoản 5, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) |
Khi kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, dự thảo biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước đoàn kiểm tra, người nộp thuế và bàn giao cho người nộp thuế để có ý kiến, giải trình (nếu có) và ký biên bản kiểm tra. (Khoản c, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) => Điểm mới: Ngay khi kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phải công bố dự thảo biên bản kiểm tra (Trước đây là 5 ngày làm việc khi kết thúc thời hạn kiểm tra) |
Ngày ký biên bản kiểm tra |
Trường hợp đã công bố biên bản kiểm tra và người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. (Điểm 5.6, Khoản 5, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)
|
Trường hợp người nộp thuế có ý kiến giải trình với đoàn kiểm tra, việc giải trình, hoàn thiện biên bản kiểm tra, ký biên bản kiểm tra phải được thực hiện trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế vẫn có ý kiến giải trình thì hình thức và thời hạn giải trình phải được ghi nhận tại biên bản kiểm tra. Trường hợp hết thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công khai dự thảo biên bản kiểm tra thuế người nộp thuế không ký biên bản kiểm tra thuế thì Trưởng đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính về việc không ký biên bản kiểm tra, đồng thời yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. (Khoản c, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) => Điểm mới: ngày ký biên bản kiểm tra là 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (Trước đây là 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra).
|
Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế |
Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử lý, ký kết luận kiểm tra:
(Điểm 6.1, Khoản 6, Phần II - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế)
|
Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc Kết luận kiểm tra thuế. Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử lý, ký kết luận kiểm tra:
(Khoản c, Mục 2.2, Phần III - Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế) => Điểm mới: Rút ngắn từ 5 ngày xuống 3 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế trưởng đoàn phải báo cáo cho thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra Gia hạn với tình tiết phức tạp thì là 2 tháng kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thay vì 1 tháng để ban hành quyết định xử phạt |