Sai sót thường gặp tại Doanh nghiệp liên quan đến thuế GTGT
DN được giảm giá, chiết khấu thương mại khi bên bán đã đăng ký các khoản này theo đúng quy định của Luật Thương mại, khi đó thuế GTGT đầu vào của sản phẩm, dịch vụ được giảm giá, chiết khấu thương mại bị giảm trừ. Nếu DN được giảm giá, chiết khấu thương mại theo thời điểm (theo ngày) thì DN được giảm thẳng vào đơn giá mua và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng theo giá mua đó. Ngoài ra, DN được hưởng giảm giá, chiết khấu thương mại theo thời kỳ (theo tháng, quý, năm) thì xảy ra hai trường hợp sau:
Trong trường hợp, bên mua không mua nữa, bên bán sẽ xuất hóa đơn GTGT độc lập ghi nhận khoản chiết khấu, giảm giá cho hóa đơn “từ số ... đến số ....” và gửi cho bên mua.
Sản phẩm, dịch vụ mà bên mua trả lại bên bán thì bên mua cần điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào, bên bán điều chỉnh thuế GTGT đầu ra. Cả bên mua và bên bán cần chú ý lý do trả lại hàng được chấp nhận được ghi rõ trong hợp đồng như: Hàng kém chất lượng, hàng sai quy cách, chủng loại.
Khi phân bổ để khấu trừ thuế GTGT hàng tháng và cuối năm đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT và mặt hàng chịu thuế, kế toán vận dụng nội dung thuộc khoản 9 điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC để phân bổ thuế GTGT dùng chung cho hai hoạt động, kế toán cần chú ý phần mẫu số của công thức có bổ sung chỉ tiêu “doanh thu không phải kê khai thuế” theo điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và điều 1 Thông tư số 193/2015/TT-BTC. DN chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoạt động sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào dùng chung cho mặt hàng không phải kê khai thuế GTGT và mặt hàng chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ, vì vậy kế toán không cần phân bổ.
6. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của sản phẩm vượt định mức tiêu hao.
Nếu vượt định mức tiêu hao sản phẩm do DN tự xây dựng thì DN vẫn được khấu trừ phần thuế GTGT trong định mức cho phép. Nếu vượt định mức tiêu hao sản phẩm do Nhà nước xây dựng thì DN không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời chi phí phát sinh cũng bị loại khỏi chi phí được trừ. Nếu DN không xây dựng định mức tiêu hao sản phẩm thì cơ quan thuế ấn định định mức. Nếu trong định mức thì DN được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, còn ngoài định mức thì DN không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
7. Phân bổ để khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp thanh toán sai năm tài chính và sai hóa đơn tài chính.
Đối với hóa đơn GTGT đầu vào DN phải thanh toán ở năm này nhưng năm sau mới thanh toán và thanh toán sai quy định thì DN không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, không được ghi nhận khoản chi phí tại tháng/năm phát sinh thanh toán sai quy định. Vì vậy, việc phân bổ để khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp này là sai.
Đối với hóa đơn GTGT đầu vào đã khấu trừ năm nay nhưng sang năm mới phát hiện là hóa đơn tài chính bị sai thì kế toán cần khai bổ sung giảm thuế GTGT đầu vào cho năm nay.
- Không xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu thanh toán theo tiến độ đối với các công trình xây dựng cơ bản, kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng.
- Không xuất hóa đơn theo khối lượng công việc xây dựng, lắp đặt đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao.
- Thời điểm xuất hóa đơn không đúng theo quy định:
+ Đối với bán hàng hóa: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với cung ứng dịch vụ: là ngày hoàn thành việc cung ứng DV. Không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Nếu thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng DV thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
+ Đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, DV viễn thông, dịch vụ truyền hình: Chậm nhất không quá bảy ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp DV viễn thông, truyền hình.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt: Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành. Không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Lưu ý: Nếu giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng. Đối với tổ chức kinh doanh BĐS, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
+ Đối với bán xăng dầu, cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán: ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên (kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên) nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng
+ Đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù: thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
– Hóa đơn được lập không đúng quy định.
– Không lập hóa đơn cuối ngày hoặc có lập nhưng ghi giá trị thanh toán thấp hơn giá thực thế thu tiền đối với trường hợp người mua không lấy hóa đơn.
– Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để ngoài sổ sách. Tức là không nhập hóa đơn chứng từ mua vào để không phải xuất hóa đơn đầu ra.
– Xác định sai thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT. Ví dụ: Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp chưa thu được tiền hay dịch thu cho thuê trả tiền trước cho nhiều kỳ đã xuất hóa đơn và thu tiền nhưng lại không kê khai tính thuế GTGT.
Ví dụ: trong trường hợp xuất hóa đơn nhưng xác định không đúng giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà để bán….
– Không kê khai doanh thu từ nhượng bán tài sản.
– Không kê khai tính thuế đối với TSCĐ thanh lý, bán phế liệu, phế phẩm.
– Không kê khai tính thuế GTGT đầu ra hàng cho, biếu tặng, trao đổi.
– Kê khai không đầy đủ hoặc kê khai doanh thu thấp hơn trên hóa đơn.
– Đối với các khoản giảm trừ không đảm bảo thủ tục pháp lý theo đúng quy định. Ví dụ. Không đảm bảo thủ tục về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
– Hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo thủ tục xuất khẩu nhưng vẫn kê khai thuế GTGT 0%.
– Xác định và khai sai thuế suất hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Đối với Công ty hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, thành lập nhiều chi nhánh trên các địa bàn khác nhau nhưng chỉ kê khai, nộp thuế GTGT đối với lĩnh vực kinh doanh chính mà không kê khai doanh thu đối với các hoạt động có khoản thu khác.
Nguồn
+ Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
+ Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
+ Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan