IFRS 9 – Công cụ tài chính, hướng dẫn cách phân loại và đo lường công cụ tài chính và bao gồm các hướng dẫn mới về kế toán phòng ngừa rủi ro. Mô hình tổn thất tín dụng trong IFRS 9 yêu cầu các tổ chức tài chính phải trích lập dự phòng cho các khoản tổn thất trong tương lai (mô hình tổn thất tín dụng dự kiến - ECL), thay vì chỉ trích lập dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh. Sự thay đổi này được cho là có tác động đáng kể nhất đối với các tổ chức tài chính.
IFRS 9 là một trong những thay đổi phức tạp nhất mà các tổ chức tài chính trên thế giới đã triển khai trong thập kỷ qua. Việc áp dụng IFRS 9 đi liền với những thay đổi về mô hình rủi ro tín dụng, tăng cường quản trị và kiểm soát quy trình kế toán, cũng như phối hợp chặt chẽ hơn giữa chức năng rủi ro và tài chính. Tuy nhiên, giá trị mà IFRS 9 đem lại vượt xa chi phí triển khai, vì tính minh bạch và khả năng phục hồi của các tổ chức tài chính sẽ được cải thiện.
Các vấn đề cần lưu ý khi áp dụng
Nội dung |
IFRS |
IFRS 9 – Công cụ tài chính |
|
Mục tiêu |
Quy định yêu cầu về ghi nhận và đo lường, suy giảm giá trị, dừng ghi nhận và kế toán phòng ngừa rủi ro chung |
Đo lường ban đầu công cụ tài chính |
Tất cả các công cụ tài chính được đo lường ban đầu theo giá trị hợp lý, cộng hoặc trừ chi phí giao dịch trong trường hợp tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính không ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ. |
Đo lường tiếp tục tài sản tài chính
|
FRS 9 chia tất cả các tài sản tài chính thành hai loại – những tài sản được đo lường theo giá trị được phân bổ và những tài sản được đo lường theo giá trị hợp lý. Khi tài sản được đo lường theo giá trị hợp lý, lãi và lỗ được ghi nhận toàn bộ trong báo cáo lãi lỗ (giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ, FVTPL) hoặc được ghi nhận trong thu nhập toàn diện khác (giá trị hợp lý thông qua báo cáo thu nhập toàn diện khác, FVTOCI). |
Công cụ nợ |
Một công cụ nợ đáp ứng hai điều kiện sau đây phải được đo lường theo giá trị được phân bổ (ghi giảm ròng đối với suy giảm giá trị) trừ khi tài sản được chỉ định theo FVTPL theo quyền chọn giá trị hợp lý:
Một công cụ nợ đáp ứng hai điều kiện sau phải được đo lường theo FVTOCI ngoại trừ tài sản được chỉ định theo FVTPL theo quyền chọn giá trị hợp lý:
Tất cả các công cụ nợ khác phải được đo lường theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ (FVTPL). |
Quyền chọn giá trị hợp lý của tài sản tài chính |
Ngay cả khi một công cụ đáp ứng hai yêu cầu đo lường theo giá trị được phân bổ hoặc FVTOCI, thì IFRS 9 chứa một quyền chọn chỉ định khi ghi nhận ban đầu, một tài sản tài chính được đo lường theo FVTPL nếu thực hiện sẽ loại bỏ hoặc giảm đáng kể sự không nhất quán của đo lường hoặc ghi nhận (đôi khi được gọi là “sự không nhất quán về kế toán”), nếu không sẽ phát sinh việc đo lường tài sản hoặc nợ phải trả hoặc ghi nhận các khoản lãi và lỗ trên các cơ sở khác nhau. |
Công cụ vốn chủ sở hữu |
Tất cả các khoản đầu tư vốn chủ sở hữu trong phạm vi IFRS 9 phải được đo lường theo giá trị hợp lý trong báo cáo tình hình tài chính, với các thay đổi giá trị được ghi nhận trong báo cáo lãi lỗ, ngoại trừ các khoản đầu tư vốn mà đơn vị đã chọn trình bày những thay đổi giá trị trong báo cáo ‘thu nhập toàn diện khác’. Không có “ngoại lệ giá gốc” cho các cổ phiếu chưa niêm yết. |
Quyền chọn thu nhập toàn diện khác |
Nếu một khoản đầu tư vốn không được nắm giữ cho mục đích thương mại, đơn vị có thể thực hiện lựa chọn không thể hủy ngang khi ghi nhận ban đầu để đo lường nó theo FVTOCI, chỉ thu nhập cổ tức được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. |
Đo lường tiếp tục nợ phải trả tài chính |
Hai phương pháp ghi nhận, bao gồm: Giá trị hợp lý ghi nhận thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (FVTPL) và Giá trị được phân bổ. Nợ phải trả tài chính nắm giữ cho mục đích thương mại được đo lường theo FVTPL và tất cả các khoản nợ phải trả tài chính khác được đo lường theo giá trị được phân bổ trừ khi quyền chọn giá trị hợp lý được áp dụng. IFRS 9 yêu cầu lãi và lỗ trên các khoản nợ phải trả tài chính được chỉ định đo lường theo FVTPL phải được chia ra thành giá trị thay đổi trong giá trị hợp lý phân bổ cho thay đổi do rủi ro tín dụng của khoản nợ phải trả, được trình bày trong báo cáo thu nhập toàn diện khác và phần giá trị còn lại được trình bày trong báo cáo lãi lỗ. Hướng dẫn mới cho phép ghi nhận toàn bộ giá trị thay đổi trong giá trị hợp lý trong báo cáo lãi lỗ chỉ khi việc trình bày các thay đổi về rủi ro tín dụng của khoản nợ phải trả trong báo cáo thu nhập toàn diện khác tạo ra hoặc phóng đại sự không nhất quán về kế toán trong báo cáo lãi lỗ. Việc xác định này được thực hiện khi ghi nhận ban đầu và không được đánh giá lại. |
Quyền chọn giá hợp lý của nợ phải trả tài chính |
IFRS 9 chứa quyền chọn chỉ định nợ phải trả tài chính được đo lường theo FVTPL nếu:
|
Dừng ghi nhận tài sản tài chính |
|
Dừng ghi nhận nợ phải trả tài chính |
Nợ phải trả tài chính nên được loại bỏ khỏi bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi nó được xóa bỏ, nghĩa là khi nghĩa vụ quy định trong hợp đồng được hoàn tất hoặc hủy bỏ hoặc hết hạn. Trong trường hợp có sự chuyển đổi giữa bên vay hiện tại và bên cho vay các công cụ nợ với các điều khoản khác nhau đáng kể hoặc đã có sự điều chỉnh đáng kể các điều khoản của khoản nợ phải trả tài chính hiện tại, thì giao dịch này được hạch toán như xóa bỏ nợ phải trả tài chính ban đầu và ghi nhận nợ phải trả tài chính mới. Khoản lãi hoặc lỗ từ việc xóa bỏ nợ phải trả tài chính ban đầu được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. |
Công cụ phái sinh |
Tất cả các công cụ phái sinh trong phạm vi IFRS 9, bao gồm cả các công cụ liên quan đến các khoản đầu tư vốn cổ phần chưa niêm yết, được đo lường theo giá trị hợp lý. Thay đổi giá trị được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ trừ khi đơn vị đã chọn áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro bằng cách chỉ định công cụ phái sinh như một công cụ phòng ngừa rủi ro trong mối quan hệ phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện. |
Phân loại lại |
Đối với tài sản tài chính, việc tái phân loại là bắt buộc giữa FVTPL, FVTOCI và giá trị được phân bổ, khi và chỉ khi mục tiêu mô hình kinh doanh của đơn vị đối với tài sản tài chính thay đổi vì thế việc đánh giá mô hình trước đó sẽ không còn được áp dụng. Nếu việc tái phân loại là phù hợp, nó phải thực hiện phi hồi tố kể từ ngày tái phân loại được xác định là ngày đầu tiên của kỳ báo cáo đầu tiên sau khi thay đổi mô hình kinh doanh. Đơn vị không công bố lại các khoản thu nhập, lỗ hoặc lãi được ghi nhận trước đó. IFRS 9 không cho phép tái phân loại:
|
Kế toán phòng ngừa rủi ro |
Các yêu cầu kế toán phòng ngừa rủi ro trong IFRS 9 là tùy chọn. Nếu một số tiêu chí đủ điều kiện và được đáp ứng, kế toán phòng ngừa rủi ro cho phép đơn vị phản ánh các hoạt động quản lý rủi ro trong báo cáo tài chính bằng cách kết nối lãi hoặc lỗ trên các công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính với lỗ hoặc lãi trên mức rủi ro mà nó phòng ngừa. Tiêu chí đủ điều kiện cho kế toán phòng ngừa rủi ro: Quan hệ phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện cho kế toán phòng ngừa rủi ro chỉ khi tất cả các tiêu chí sau đây được đáp ứng:
|
Kế toán cho các quan hệ phòng ngừa rủi ro đủ điều kiện |
+ Phần lãi hoặc lỗ trên công cụ phòng ngừa rủi ro được xác định là phòng ngừa rủi ro hiệu quả được ghi nhận trong OCI; và + Phần không hiệu quả được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ. |
Suy giảm giá trị |
IFRS 9 yêu cầu mô hình suy giảm tương tự áp dụng cho tất cả sau đây:
+ Hợp đồng bảo lãnh tài chính mà áp dụng IFRS 9 (trừ các hợp đồng được đo lường theo FVTPL); + Các khoản phải thu thuê tài sản trong phạm vi của IAS 17 Thuê tài sản; và + Tài sản từ hợp đồng trong phạm vi IFRS 15 Doanh thu từ Hợp đồng với Khách hàng (nghĩa là quyền nhận được thanh toán sau khi chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ). |
Tài sản tài chính bị suy giảm giá trị do rủi ro tín dụng |
Theo IFRS 9, một tài sản tài chính bị suy giảm giá trị do rủi ro tín dụng khi một hoặc nhiều sự kiện đã xảy ra và có tác động đáng kể đến dòng tiền dự kiến trong tương lai của tài sản tài chính. Nó bao gồm dữ liệu có thể quan sát đem đến sự chú ý của chủ sở hữu tài sản tài chính về các sự kiện sau:
|
Cơ sở ước tính tổn thất tín dụng dự kiến |
Bất kỳ thước đo tổn thất tín dụng dự kiến nào theo IFRS 9 đều sẽ phản ánh giá trị có trọng số xác suất và không thiên lệch được xác định bằng cách đánh giá phạm vi kết quả có thể xảy ra cũng như kết hợp với giá trị thời gian của tiền tệ. Ngoài ra, đơn vị nên xem xét thông tin hợp lý và có tính hỗ trợ về các sự kiện trong quá khứ, điều kiện hiện tại và dự báo hợp lý và có tính hỗ trợ về điều kiện kinh tế trong tương lai khi đo lường tổn thất tín dụng dự kiến. Chuẩn mực xác định tổn thất tín dụng dự kiến là tổn thất tín dụng bình quân có trọng số với rủi ro mất khả năng thanh toán tương ứng xảy ra là trọng số. Trong khi đơn vị không cần xem xét mọi tình huống có thể xảy ra, thì phải xem xét rủi ro hoặc xác suất xảy ra tổn thất tín dụng bằng cách xem xét khả năng xảy ra tổn thất tín dụng và khả năng không xảy ra tổn thất tín dụng, ngay cả khi xác suất xảy ra tổn thất tín dụng là thấp. |
Công bố |
IFRS 9 sửa đổi một số yêu cầu của IFRS 7 Công cụ tài chính: Công bố bao gồm bổ sung công bố về đầu tư vào các công cụ vốn chủ sỡ hữu được chỉ định theo FVTOCI, công bố về hoạt động quản lý rủi ro và kế toán phòng ngừa rủi ro và công bố về quản lý rủi ro tín dụng và suy giảm giá trị. |
Những công việc cần lưu ý?
- Xem xét ảnh hưởng của việc phân loại và đo lường các công cụ tài chính
- Xem xét áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro
- Nghiên cứu áp dụng trích lập dự phòng cho các khoản tổn thất trong tương lai thay vì trích lập dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh.